Bệnh bạch hầu – uốn ván là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn bạch hầu gây nên. Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc thở ra, làm phát tán các vi khuẩn lên môi trường. Người khỏe mạnh tiếp xúc với môi trường bị nhiễm vi khuẩn này có khả năng mắc bệnh. Đặc điểm lâm sàng của bệnh bạch hầu – uốn ván là tổn thương chủ yếu ở vùng mũi, vòm họng, tai, đôi khi có biểu hiện của uốn ván và gây ra các triệu chứng như: sưng hạch, sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, khó nuốt và đau nhức toàn thân. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như: tổn thương thần kinh, viêm phổi, viêm não, viêm màng não hoặc nhiễm trùng huyết, thậm chí gây tử vong. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây ra các biến chứng khác như: viêm khớp, viêm tụy và có thể gây ra vô sinh ở nam giới. Do đó, nếu có các triệu chứng trên cần phải đi khám và điều trị ngay lập tức để tránh các biến chứng và nguy hiểm đến tính mạng;
Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ (Td) được chỉ định cho trẻ em lứa tuổi lớn (từ 7 tuổi trở lên) và người lớn nhằm gây miễn dịch, phòng các bệnh uốn ván và bạch hầu. Đây là vắc xin được sản xuất bởi Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang IVAC (Việt Nam). Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ (Td) được chỉ định tiêm bắp sâu. Không được tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. Lắc tan đều trước khi tiêm. Liều tiêm 0,5 ml.
Theo các chuyên gia y tế, ai cũng nên được tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu uốn ván để phòng tránh bệnh truyền nhiễm này.
Do đó, để bảo vệ sức khỏe của mình và người thân, chúng ta nên tuân thủ các biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu uốn ván, cụ thể như sau:
1. Tiêm phòng vắc xin đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế để tăng cường miễn dịch phòng bệnh;
2. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch hoặc sử dụng dung dịch rửa tay có cồn để diệt khuẩn, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với người bệnh hoặc động vật;
3. Nếu bị bệnh bạch hầu, phải hạn chế tiếp xúc với người khác và giữ vệ sinh cá nhân tốt để tránh lây nhiễm cho người khác;
4. Tránh tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh bạch hầu, đặc biệt là các loại gặm nhấm hoặc động vật hoang dã;
5. Ăn uống đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng và phòng ngừa bệnh tật;
6. Giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ, thông thoáng, tránh tác nhân gây bệnh như muỗi, ruồi, chuột, gián và côn trùng khác.
*Phác đồ, lịch tiêm vắc xin Td
– Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi chưa từng tiêm vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hoặc chưa rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa có lịch tiêm 3 mũi như sau:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
Mũi 3: cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
Mũi 4: 5 năm sau mũi 3
Sau đó, các mỗi 10 năm tiêm 1 mũi nhắc
– Trẻ từ 10 tuổi trở lên chưa từng tiêm vắc xin Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hoặc không rõ tình trạng tiêm ngừa:
Mũi 1: lần đầu tiên
Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
Sau đó, các mũi nhắc : 01 mũi nhắc mỗi 10 năm
– Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi đã tiêm đủ 4 mũi cơ bản vắc xin 6 trong 1 ; 5 trong 1 ; 4 trong 1 ( trước 4 tuổi) có lịch tiêm 1 mũi như sau:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên (cách mũi thứ 4 ít nhất 3 năm)
Liều tiêm nhắc: tiêm 1 mũi sau 05 năm
Sau đó, các mũi nhắc 01 mũi nhắc mỗi 10 năm
– Người từ 10 tuổi trở lên đã tiêm đủ 4 mũi vắc xin 6 trong 1; 5 trong 1; 4 trong 1 ( trước 10 tuổi):
Tiêm 1 mũi ( cách mũi thứ 4 ít nhất 1 năm)
Sau đó, các mũi nhắc: 01 mũi nhắc mỗi 10 năm ./.
Bs. Nguyễn Phương Nam – Khoa – TT.GDSK, TT.KSBT AG