I. Đặt vấn đề
Tiểu không kiểm soát (TKKS) là một triệu chứng phổ biến ở người phụ nữ sau sinh và có thể kéo dài mãn tính, không những ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống người phụ nữ, làm cho họ cảm thấy thiếu tự tin, lo lắng, trầm cảm, giảm khả năng làm việc, rối loạn tình dục, mà còn làm tăng nguy cơ dẫn đến viêm nhiễm âm hộ, âm đạo, nhiễm trùng tiểu… Nhưng đa số các trường hợp, họ cố gắng âm thầm chịu đựng thay vì đến khám để được tư vấn và điều trị một cách thích hợp. Việc xác định tình trạng TKKS và các yếu tố liên quan trong giai đoạn hậu sản có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra người có triệu chứng để hướng dẫn họ biết cách đi khám, theo dõi và điều trị nhằm giúp họ có cuộc sống tốt hơn.
Cho nên chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu này, khảo sát về triệu chứng TKKS ở phụ nữ sau sinh, nhằm trả lời câu hỏi tỉ lệ tiểu không kiểm soát ở phụ nữ sau sinh trong huyện Chợ Mới là bao nhiêu, và các yếu tố nào liên quan đến TKKS trên các đối tượng này?
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng: phụ nữ từ 6 tuần đến 3 tháng sau sinh.
III. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 602 phụ nữ trong giai đoạn từ 6 tuần đến 3 tháng sau sinh, trong đó có 5 trường hợp là sinh đôi, và 16 trường hợp không đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả có 586 trường hợp phụ nữ đi khám cho trẻ tại các Trạm Y tế, đồng ý tham gia nghiên cứu và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được nhận vào nghiên cứu. Trong đó, có 128 trường hợp TKKS sau sinh, tỉ lệ TKKS sau sinh là 21,8%.
3.1 Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 16 tuổi, tuổi lớn nhất là 44 tuổi. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 26,6 ±4,81 tuổi. Điều này có thể do đối tượng nghiên cứu sinh sống chủ yếu vùng nông thôn nên một số thai phụ chưa đủ tuổi trưởng thành.
Chiếm đa số trong dân số nghiên cứu là phụ nữ làm nội trợ (45,7%), kế đến là làm nhân viên văn phòng (32,8%), buôn bán 15,4%. Công nhân và các nghề khác chiếm 6,1%.
Trình độ học vấn của nhóm nghiên cứu, đa số đối tượng nghiên cứu học cấp II (42,3%), cao đẳng- đại học (33,8%) và cấp III (14,3%), ít đối tượng nghiên cứu học cấp I (9,6%). Không có trường hợp nào mù chữ.
3.1.2 Đặc điểm về tiền căn sức khỏe
Đa số phụ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số khối cơ thể trung bình (72,0%), nhóm phụ nữ gầy (18,4%), số phụ nữ thừa cân chiếm tỉ lệ rất thấp (9,6%).
Tỉ lệ phụ nữ trong nghiên cứu có tiền căn tăng huyết áp bao gồm tăng huyết áp mãn tính và rối loạn huyết áp trong thai kì là 7,2%.
Số bệnh nhân trong nghiên cứu bị đái đường và rối loạn đường huyết trong thai kì chỉ chiếm 5,5%.
Số phụ nữ mắc các bệnh gây triệu chứng ho mãn tính rất thấp chỉ chiếm 3,4%
Số phụ nữ có thói quen uống nhiều nước và uống cà phê hoặc trà chiếm tỉ lệ lần lượt là 25,6% và 6,1%.
Tỉ lệ sản phụ có tiền căn nhiễm trùng đường tiểu trong thai kì hoặc sau sinh là 98,2%. Còn lại 91,8% không có tiền căn nhiễm trùng đường tiểu.
3.1.3 Đặc điểm về lần sinh này
Trong dân số nghiên cứu số phụ nữ sinh con ≥ 37 tuần chiếm đa số 90,1%. Còn lại nhóm sinh con <37 tuần chỉ chiếm 9,9%.
Tỉ lệ phụ nữ có triệu chứng bí tiểu sau sinh chiếm 9,2%
Tỉ lệ sinh thường qua ngã âm đạo là 82,8%, tiếp theo là mổ lấy thai chiếm 16,5%. Tỉ lệ phụ nữ sinh giúp là 0,7%.
Trong số những phụ nữ sinh qua ngã âm đạo (489 trường hợp), tỉ lệ phụ nữ có giảm đau sản khoa, cắt tầng sinh môn lần luợt là 0,4% và 93,4%. Số phụ nữ bị nhiễm trùng vết may tầng sinh môn chiếm tỉ lệ rất thấp 4,1%.
3.2 Đặc điểm về tiểu không kiểm soát
3.2.1 Tỉ lệ TKKS qua các giai đoạn
Bảng: Triệu chứng trong các thời kì trước khi có thai, lúc mang thai và sau sinh
Số trường hợp (N= 586) | Tỉ lệ (%) | |
TKKS trước khi mang thai Có Không | 32 554 | 5,46 94,54 |
TKKS trong thai kỳ Có Không | 178 408 | 30,38 69,62 |
TKKS sau sinh Có Không | 128 458 | 21,84 78,2 |
Tỉ lệ phụ nữ bị TKKS trước lúc mang thai thấp (5,46 %), triệu chứng TKKS trong thời gian mang thai tăng lên (30%), sau khi sinh tỉ lệ này còn 21,84%.
3.2.2 Đặc điểm của tiểu không kiểm soát sau sinh
Bảng: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo triệu chứng TKKS sau sinh
Số trường hợp (n= 128) | Tỉ lệ (%) | |
Loại TKKS TKKS khi gắng sức ( TKKS KGS) | 90 | 70,3 |
TKKS tiểu gấp( TKKS TG) | 16 | 12,5 |
TKKS hỗn hợp( TKKS HH) | 20 | 15,6 |
TKKS do nguyên nhân khác | 2 | 1,6 |
Trong 128 phụ nữ bị TKKS sau sinh, TKKS khi gắng sức chiếm đa số (70,3%). Kế đến là TKKS hỗn hợp (15,6%). TKKS tiểu gấp có tỉ lệ thấp hơn (12,5%). Chỉ hai trường hợp ghi nhận được là có tiểu không kiểm soát do nguyên nhân khác (1,6%).
3.3 Các yếu tố liên quan đến TKKS sau sinh
Tuổi trung bình của hai nhóm tiểu bình thường là 25,8±4,7 và TKKS sau sinh là 29,7±4,9 với mức ý nghĩa là p= 0,051 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Khi phân tích tỉ lệ tiểu không kiểm soát sau sinh theo nhóm tuổi thì nhóm tuổi lớn hơn có tỉ lệ tiểu không kiểm soát sau sinh lớn hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,024.
Khi xem xét lần lượt các yếu tố địa chỉ, nghề nghiệp, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo, tình trạng kinh tế giữa hai nhóm TKKS sau sinh và tiểu bình thường thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
3.3.1 Liên quan giữa tiền căn sức khỏe và TKKS sau sinh
Số lần sinh 1 lần sinh 2 lần sinh ≥ 3 lần sinh | 332 (72,5%) 114 (24,9%) 12 ( 2,6%) | 84 (65,6%) 30 (23,4%) 14 (11%) | 0,033** |
Cân nặng con lớn nhất lúc sinh < 3000 gram 3000-3499 gram 3500-3999 gram ≥4000 gram | 3116±503 gram 136 (29,7%) 212 (46,3%) 106 (23,1%) 4 (0,9%) | 3381±424gram 14 (10,9%) 52 (40,6%) 52 (40,6%) 10 (7,8%) | 0,0002*** <0,001** |
Về sự khác biệt về số lần sinh giữa hai nhóm TKKS sau sinh và Tiểu bình thường, số lần sinh tăng lên làm tăng nguy cơ TKKS sau sinh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P< 0,05.
Cân nặng bé trung bình của nhóm TKKS sau sinh và nhóm tiểu bình thường lần lượt là 3116±503 gram và 3381±424gram, với P <0.001 sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
3.3.2 Liên quan giữa yếu tố TKKS lúc mang thai và TKKS sau sinh
TKKS sau sinh | p | ||
Không | Có | ||
TKKS lúc mang thai Có Không | 86(18,8%) 372 (81,2%) | 92 (71,8%) 36 (28,1%) | <0,001* |
Tỉ lệ phụ nữ bị TKKS sau sinh ở nhóm phụ nữ có TKKS khi mang thai cao hơn ở nhóm tiểu bình thường khi có thai, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p< 0,001.
Kết luận: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12-2019 đến tháng 11-2020 chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên 586 trường hợp sản phụ đến khám và tiêm ngừa cho bé tại các Trạm Y tế. Chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
– Tiểu không kiểm soát là một vấn đề thường gặp ở phụ nữ sau sinh. Trong giai đoạn từ 6 tuần đến 3 tháng sau sinh chúng tôi ghi nhận tỉ lệ TKKS là 21,84%, trong đó TKKS khi gắng sức, TKKS tiểu gấp và TKKS hỗn hợp lần lượt là 70,3%, 12,5% và 15,6%.
– Các yếu tố liên quan đến tiểu không kiểm soát sau sinh ghi nhận được là tuổi, số lần sinh, sinh con nặng cân và tiểu không kiểm soát lúc mang thai.
– Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa, chỉ số khối cơ thể, mức độ tăng cân, cách sinh, giảm đau ngoài màng cứng trong chuyển dạ và tiền căn nội khoa như cao huyết áp, đái tháo đường, táo bón, ho mãn tính, thói quen uống nhiều nước, uống cà phê hay trà đối với TKKS sau sinh.
Kiến nghị
– Cần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, không nên sinh nhiều con, sản phụ cần khám thai đều đặn, dinh dưỡng hợp lí trong thai kì để ngừa sinh con to.
– Tầm soát TKKS trong thai kì, đặc biệt ở những phụ nữ mang thai lần thứ ba trở lên. Đối với những sản phụ có TKKS trong thai kì nên hướng dẫn các bài tập sàn chậu, nhằm hạn chế tình trạng TKKS sau sinh, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ.
– Các Trung tâm nên triển khai đơn vị tập sàn chậu cơ bản: khám, tư vấn và tập sàn chậu trong lúc mang thai và sau sinh. – Khám hậu sản nên sử dụng bảng câu hỏi 3IQ tầm soát TKKS sau sinh để tư vấn khám và điều trị hợp lí cho sản phụ hạn chế ảnh hưởng của TKKS sau sinh./.
BS.CKII Trần Quốc Phú, ThS.BS Nguyễn Ngọc Khuyên, NHS. Võ Thị Thu Trang
Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang